Các mô hình nuôi tôm công nghệ cao ngày càng được nhân rộng, việc quản lý môi trường nước ngày càng phức tạp, môi trường rất dễ bị ô nhiễm để tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển. Trong đó, ký sinh trùng sinh sôi với số lượng lớn và lây lan nhanh khiến tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp, nếu không có biện pháp kiểm soát thì bệnh truyền nhiễm đường ruột sẽ bùng phát khó kiểm soát. Bài viết này hãy cùng Biogency tìm hiểu về các loại bệnh và cách điều trị tôm bị nhiễm ký sinh trùng hiệu quả.
Một số loại bệnh do ký sinh trùng gây ra rất đáng lo ngại
Bằng mắt thường rất khó phát hiện ký sinh trùng xuất hiện trên tôm. Chỉ bằng cách quan sát phần ruột giữa của tôm dưới kính hiển vi mới có thể phát hiện chính xác. Sau khi tôm nhiễm bệnh, tốc độ tăng trưởng chậm lại, đây cũng là vấn đề mà người nuôi tôm rất lo sợ. Vậy đâu là các loại bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra?
Bệnh vi bào tử trùng trên tôm
Ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) là nguyên nhân gây bệnh vi bào tử trùng ở tôm. Chúng ký sinh trong hệ thống ống gan tụy khiến tôm không hấp thụ được chất dinh dưỡng nên tuy không gây chết hàng loạt nhưng sẽ làm tôm chậm lớn, thiệt hại về kinh tế cho người nuôi.
Các cách lây truyền của bệnh vi bào tử trùng:
- Nhiễm theo chiều dọc: Bào tử EHP lây nhiễm từ tôm bố mẹ sang ấu trùng tôm con để nhiễm bệnh.
- Nhiễm theo chiều ngang: Tôm ăn các sinh vật trung gian như nhuyễn thể hai mảnh vỏ, giun nhiều tơ,… hay ăn phải các tôm yếu hơn hay phân của chúng.
- EHP ký sinh trên bề mặt vỏ tôm qua môi trường ao nuôi bị nhiễm bệnh: khi tôm lột xác, các vi bào tử trùng sẽ bám vào vỏ mới, xâm nhập vào cơ thể và sinh độc, làm tôm yếu đi.
- Vi bào tử trùng có khả năng chống lại các chất khử trùng thông thường.
Biểu hiện:
- Tôm từ 20 ngày tuổi trở lên tăng trưởng rất chậm. Khi trọng lượng tôm đạt khoảng 3-4g / con là tôm chậm lớn. Tôm chỉ đạt 4-5g / con ở độ tuổi 90-100 ngày tuổi.
- Biểu hiện tôm nhiễm bệnh thường có màu trắng đục hoặc trắng sữa; khi tôm càng lớn nhìn càng dễ, nhiều tôm sẽ có vết đục ở lưng hoặc cuối thân.
- Tôm bị nhiễm vi bào tử trùng ở giai đoạn đầu thường mềm vỏ, chết rải rác, bỏ ăn, rỗng ruột.
- Tôm bị nhiễm vi bào tử có sức đề kháng kém và không chịu được stress. Tôm cái bị nhiễm EHP thường bị nhiễm trùng buồng trứng, dẫn đến vô sinh.
2. Bệnh ký sinh trùng haplosporidian trên gan tụy
Các triệu chứng chung của bệnh ký sinh trùng haplosporidian ở tôm bao gồm: teo gan tụy, cơ thể nhợt nhạt, sắc tố melanin xuất hiện trong tế bào biểu bì, tôm chậm lớn và tăng FCR.
Loài haplosporidian là một nhóm ký sinh trùng đơn bào thường dễ lây nhiễm ở nhiều động vật không xương sống trong môi trường nước ngọt và nước mặn.
Biểu hiện bệnh:
Như đã nói ở trên, các dấu hiệu tổng thể của tôm nhiễm bệnh haplosporidian bao gồm:
- Sự co lại của gan tụy
- Cơ thể tôm nhợt nhạt
- Sắc tố melanin ở tế bào biểu bì
- Tôm chậm tăng trưởng.
3. Bệnh tôm bông do ký sinh trùng đơn bào Perezia sp
Trùng đơn bào Perezia sp được mô tả là 1 loài ký sinh trùng đơn bào (microsporidia) gây ra bệnh tôm bông CSD trên tôm có nguồn gốc từ Madagascar, Mozambique và Ả Rập Saudi ở khu vực Biển Đỏ – Ấn Độ Dương. Ký sinh trùng đơn bào microsporidium mới được xác định thuộc về chi Perezia , và được gọi là Perezia sp.
Một trong những bệnh do ký sinh trùng nguy hiểm ảnh hưởng đến nuôi tôm là bệnh tôm bông “cotton shrimp disease” (CSD) và các tác nhân gây bệnh liên quan đến bệnh này là các ký sinh trùng đơn bào được tìm thấy trong năm chi bao gồm Pleistophora, Thelohania, Perezia, Agmasoma và Ameson. Ký sinh trùng đơn bào đơn bào Perezia sp là một loài ký sinh trùng ảnh hưởng xấu đến cấu trúc cơ bắp của tôm nuôi.
Biểu hiện bệnh:
- Những ký sinh trùng này chủ yếu lây nhiễm vào cơ bắp tôm, làm cho các vùng cơ bị ảnh hưởng có màu trắng hoặc mờ
- Tôm bị nhiễm trùng nặng thường xuất hiện màu trắng đục, khiến tôm không thể bán được hoặc không ăn được
- Dưới kính hiển vi:
– Hình A, B: Các bào tử trưởng thành đã được nhìn thấy trong số các sợi cơ xương
– Hình C, D: Các giai đoạn tiền bào tử và bào tử trong biểu mô của ống gan tụy bị nhiễm
– Hình E, F: Trường hợp nhiễm trùng nặng, bào tử cũng được quan sát trong các tế bào biểu mô của sợi mang
– Hình G: Sợi cơ tim
– Hình H: Tế bào nhu mô của cơ quan bạch huyết
4. Bệnh phân trắng do ký sinh trùng Vermiform và Gregarine:
Ký sinh trùng vermiform có hình dáng tương tự như giun và trùng gregarines. Hiện nay, vermiform đang gia tăng ở các nước nuôi tôm ở Châu Á, chúng không có cấu tạo tế bào, quan sát dưới kính hiển vi quang học có thể thấy vermiform được cấu tạo bởi một lớp màng dày với nhiều nếp gấp phức tạp, bên ngoài được bao bọc bởi một lớp màng mỏng.
Khi tôm bị nhiễm ký sinh trùng vermiform và gregarine với mật độ cao sẽ làm tôm chậm lớn và dễ nhiễm các mầm bệnh cơ hội như vi khuẩn Vibrio gây hội chứng phân trắng (WFS) ở tôm nuôi.
Nhận biết biểu hiện bệnh:
- Đoạn phân tôm có màu trắng đục xuất hiện hoặc nổi trên mặt nước, đôi khi phân còn dính vào hậu môn của tôm bị bệnh …
- Tôm giảm ăn, nếu bệnh nặng tôm sẽ bỏ ăn. Tôm bị tróc vỏ, mềm vỏ, chậm lớn.
- Quan sát kỹ ruột tôm, ruột bị đứt hay rỗng, bóp nhẹ thì phân tôm có thể di chuyển lên xuống trong ruột tôm, nhất là phần cuối ruột.
- Tôm bệnh có màu sẫm bất thường.
- Các con tôm bệnh có màu sậm bất thường.
Cách phòng và điều trị tôm bị nhiễm ký sinh trùng trong ao nuôi
Vì các bệnh liên quan đến ký sinh trùng rất khó nhìn thấy bằng mắt thường. Vì vậy, người nuôi phải thường xuyên mang mẫu tôm và nước đến phòng thí nghiệm gần nhất để xét nghiệm 5 – 7 ngày / lần. Nếu có vấn đề gì kỹ thuật viên sẽ báo để giải quyết ngay, hầu hết các xét nghiệm cận lâm sàng đều có giá rất rẻ hoặc hỗ trợ miễn phí nên bạn đừng lo khi xét nghiệm nhé.
Đối với mẫu tôm nhiễm bệnh thường quan sát ký sinh trùng dưới kính hiển vi qua vỏ tôm, đuôi tôm hoặc dịch tôm ở phần phụ tôm, mang tôm,… Những nơi này là nơi tập trung nhiều ký sinh trùng nhất. Ngoài ra, nó cũng có thể nằm trong ruột tôm nhưng người dân không có kỹ năng tách mẫu để quan sát nên chỉ có thể nhờ kỹ sư thủy sản trong phòng thí nghiệm giúp đỡ.
Ngoài ra, vi khuẩn có hại và ký sinh trùng cũng có thể có trong mẫu nước. Bạn có thể sử dụng mẫu nước đóng chai để xét nghiệm (mẫu nước phải tươi trong vòng 24 giờ, vì quá 24 giờ có thể thay đổi các thông số của nước, hoặc có thể không chính xác trong quá trình xét nghiệm).
Vì vậy, bà con cố gắng thường xuyên mang nước và mẫu tôm đến phòng thí nghiệm gần nhất để kiểm tra và theo dõi sức khỏe của tôm.
Cách phòng bệnh:
- Trong nuôi tôm, tiêu chuẩn phòng bệnh luôn được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, các bước chuẩn bị ao nuôi và chọn giống cũng rất quan trọng để đảm bảo khởi đầu tốt nhất:
- Chọn tôm giống ở những cơ sở có uy tín và tiến hành xét nghiệm toàn diện mầm bệnh, ký sinh trùng
- Cải tạo ao nuôi: Đối với ao có bạt nên cọ rửa sạch sẽ, phun thuốc khử trùng đáy ao, phơi khô ao. Đối với ao đất cần cải tạo lớp bùn đáy, bón vôi, phơi đáy ao nhiều ngày để loại bỏ vi khuẩn.
- Chuẩn bị nước thả giống: Nên đảm bảo nguồn nước nuôi tôm luôn ổn định, khi bắt đầu thả tôm giống thì nước phải đạt các tiêu chuẩn về pH, kH, oxy, độ mặn,… thì mới cho nước vào. Trong quá trình nuôi cũng cần theo dõi chặt chẽ các thông số chất lượng nước, hút đáy ao thường xuyên, xả thức ăn dư thừa, phân tôm, vỏ tôm… để tránh sinh ra khí độc làm tôm nhiễm bệnh.
Cách trị bệnh:
Khi tôm có các biểu hiện nhiễm ký sinh trùng nêu trên, lúc này bà con không phải quá lo lắng mà phải bình tĩnh xử lý. Các biện pháp cần thực hiện lúc này là:
+ Tiến hành giảm ăn 20-30% mỗi bữa
+ Thay nước và sục khí dưới đáy liên tục
+ Sử dụng BKC 800 đánh vào lúc 5h chiều và sau đó khoảng 12h đêm kiểm tra xem tôm có lột không nếu tôm lột thì bổ sung thêm khoáng. Ngoài ra, sử dụng thêm các loại vi sinh đường ruột bổ trợ cho tôm như Men vi sinh đường ruột tôm Microbe-Lift DFM giúp cải thiện hệ tiêu hóa của tôm. Microbe-Lift DFM không chứa hoóc môn, kháng sinh và các chất độc hại ảnh hưởng đến tôm. Cách sử dụng:
- Liều lượng: sử dụng 0,5 gram – 1 gram men vi sinh Microbe-Lift DFM trộn cho 1 kg thức ăn.
- Cách sử dụng: Hòa men vi sinh Microbe-Lift DFM vào nước sạch. Sau đó, trộn đều vào thức ăn, sau đó tạt cho tôm ăn.
- Cho ăn liên tục suốt vụ nuôi để đạt hiệu quả cao nhất.
____________________
Công tác phòng bệnh, chọn giống, xây dựng ao, chuẩn bị nước là những khâu quan trọng mà bà con cần chú trọng để có thể tránh các bệnh liên quan đến ký sinh trùng. Ngoài ra phải thường xuyên khử trùng, tạo môi trường thông thoáng và bổ sung vi sinh vật có lợi trong quá trình nuôi. Để được tư vấn thêm về các phương pháp sinh học xử lý nước ao nuôi xin hãy liên hệ ngay với Biogency qua số Hotline: 0909 538 514