Xử lý nước thải nhà máy cao su duy thắng đạt chuẩn a của qcvn 01-mt : 2015/btnmt
1/ Giới thiệu chung
Công Ty TNHH Duy Thắng được thành lập năm 2009. Công ty hoạt động với nhiều lĩnh vực như: trồng cây lâu năm, khai thác gỗ, khai thác lâm sản, trồng rừng, chăm sóc rừng, trồng cây cao su, bán buôn nông lâm sản nguyên liệu. Đặc biệt công ty chuyên sản xuất- xuất khẩu các mặt hàng cao su như SVR 3L ; CV60 ; CV50,… sản lượng mỗi năm xấp xỉ 10 nghìn tấn sản phẩm. Các mặt hàng có chất lượng, giá cả cạnh tranh của nhà máy chủ yếu xuất sang các nước như Ấn Độ, Mỹ, Hàn Quốc,….
Hình 1: Quá trình sản xuất trong nhà máy Duy Thắng
2/ Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy hoạt động với công suất 500m3/ngày đêm. Hệ thống tiếp nhận nước thải từ quá trình sản xuất các sản phẩm cao su và một lượng nhỏ nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên đang làm việc tại nhà máy.
Tính chất nước thải cao su chủ yếu là hàm lượng Amonia cao (do quá trình sản xuất có sử dụng chất chống đông NH3) và hàm lượng chất hữu cơ cao BOD5, COD,…
Sơ đồ của nhà máy: Bể gạn mũ, bể điều hòa, bể Anoxic, bể hiếu khí, bể lắng, hồ sinh học.
Hình 02: Bể sinh học Anoxic
Bảng test kết quả đầu vào:
Stt |
Chỉ Tiêu |
Đơn vị tính |
Kết Quả |
Mẫu 1 (đầu vào) |
|||
1 |
Xác định pH |
– |
|
2 |
Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) |
mg/l |
450 |
3 |
Nitrate (NO3–) |
mg/l |
KPH |
4 |
Nitrit (NO2–) |
mg/l |
KPH |
5 |
Amoni |
mg/l |
467 |
6 |
Tổng Ni tơ |
mg/l |
500 |
Kết quả được lấy mẫu vào cuối tháng 04 năm 2020. Phân tích mẫu nước thải đầu vào cho thấy: nồng độ COD và tổng Ni tơ đang rất cao.
Yêu cầu của khách hàng: khởi động hệ thống vi sinh 500m3/ngày đêm, xử lý BOD5, COD để nhà máy bước vào vụ sản xuất mới của năm 2020 kéo dài từ tháng 4 đến tháng 12.
3/ Phương án sử dụng MICROBELIFT
Qua việc đi khảo sát thực tế và kết quả phân tích mẫu thì chúng tôi đề xuất lựa chọn sản phẩm phù hợp là MicrobeLift IND giảm nồng độ BOD5, COD và khởi động hệ thống các bể sinh học.
Vi sinh khởi động hệ thống xử lý nước thải MicrobeLift IND là hỗn hợp vi sinh dạng lỏng với mật độ cao khoảng từ 107 CFU/ml trở lên. Các chủng vi sinh đa dạng trong sản phẩm giúp phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước thải ( giảm BOD5, COD). Quá trình tăng sinh của những chủng vi sinh này tạo mật độ trong bể, kết hợp với nhau tạo thành những bông bùn mà chúng ta có thể quan sát thấy bằng mắt thường.
Hình 3: Hàm lượng SVI sau khi khởi động 25 ngày.
Liều lượng sử dụng MicrobeLift IND như sau:
TT |
Thời gian |
MicrobeLift IND |
1 |
Ngày 1 & 2 |
1 Gallon/ day |
2 |
Ngày 3 – 7 |
0.5 Gallon/ day |
3 |
Ngày 8 – 30 |
0.2 Gallon/ day |
4 |
Tháng đầu tiên |
9 gallon |
5 |
Duy trì hiệu suất |
0.5 gallon/ tuần |
Trong quá trình vận hành bể sinh học có bổ sung mật rỉ đường để tăng cường cacbon và vôi nước để tăng pH cho quá trình Nitrat hóa.
4/ Kết quả
Sau khoảng 45 ngày khởi động hệ thống, mẫu đầu ra được đem đi kiểm tra kết quả.
Kết quả như sau:
Stt |
Chỉ Tiêu |
Đơn vị tính |
Kết Quả |
So sánh |
Mẫu 1 (đầu ra) |
QCVN 01:2015/ loại B |
|||
1 |
Xác định pH |
– |
||
2 |
Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD) |
mg/l |
33 |
250 |
3 |
Nitrate (NO3–) |
mg/l |
– |
|
4 |
Nitrit (NO2–) |
mg/l |
– |
|
5 |
Amoni |
mg/l |
2.17 |
60 |
6 |
Tổng Ni tơ |
mg/l |
25 |
80 |
Hệ thống vẫn bổ sung duy trì MicrobeLift IND để ổn định hiệu suất toàn hệ thống.